63 tỉnh thành Việt Nam

63 tỉnh thành Việt Nam.
Danh sách các tỉnh thành Việt Nam 2022

Việt nam có bao nhiêu tỉnh thành? 

Việt nam có 63 hay 64 tỉnh thành? 

63 tỉnh thành Việt Nam, danh sách các tỉnh thành Việt Nam 2022

bản đồ việt nam

​Việt Nam – Đất nước và con người, tìm hiểu 63 tỉnh, thành phố

Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía đông bán đảo Đông Dương, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đông nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương.

  • Diện tích: 331.211,6 km² 
  • Dân số: 85.789,6 nghìn người (4/2009)
  • Thủ đô: Hà Nội

Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía đông bán đảo Đông Dương, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đông nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương. 

Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền dài 4 510 km. 

Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1 650km, từ điểm cực Đông sang điểm cực Tây nơi rộng nhất 600km (Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp nhất 50km (Quảng Bình).

  • Kinh tuyến: 102º 08′ – 109º 28′ đông
  • Vĩ tuyến: 8º 02′ – 23º 23′ bắc

Việt Nam là đầu mối giao thông từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.

  • Khí hậu: Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa;
  • Địa hình: Lãnh thổ Việt Nam bao gồm 3 phần 4 là đồi núi;
  • Tài nguyên: Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên thủy hải sản, tài nguyên du lịch và nhiều loại khoáng sản đa dạng.
  • Đơn vị hành chính: Việt Nam có 63 tỉnh và thành phố.

Các tỉnh ở Việt Nam. Danh sách 63 tỉnh thành ở việt nam.

Liệt kê danh sách 63 tỉnh thành Việt Nam

Tên 63 tỉnh, thành phố được viết đúng tên địa giới hành chính đã được Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định như sau

  1. An Giang
  2. Bà Rịa-Vũng Tàumondial tận tâm hiệu quả
  3. Bạc Liêu
  4. Bắc Kạn
  5. Bắc Giang
  6. Bắc Ninh
  7. Bến Tre
  8. Bình Dương
  9. Bình Định
  10. Bình Phước
  11. Bình Thuận
  12. Cà Mau
  13. Cao Bằng
  14. Cần Thơ (TP)
  15. Đà Nẵng (TP)
  16. Đắk Lắk
  17. Đắk Nông
  18. Điện Biên
  19. Đồng Nai
  20. Đồng Tháp
  21. Gia Lai
  22. Hà Giang
  23. Hà Nammondial cam kết
  24. Hà Nội (TP)
  25. Hà Tĩnh
  26. Hải Dương
  27. Hải Phòng (TP)
  28. Hòa Bình
  29. Hồ Chí Minh (TP)
  30. Hậu Giang
  31. Hưng Yên
  32. Khánh Hòa
  33. Kiên Giang
  34. Kon Tum
  35. Lai Châu
  36. Lào Cai
  37. Lạng Sơn
  38. Lâm Đồng
  39. Long An
  40. Nam Định
  41. Nghệ An
  42. Ninh Bình
  43. Ninh Thuận
  44. Phú Thọ
  45. Phú Yên
  46. Quảng Bình
  47. Quảng Nam
  48. Quảng Ngãi
  49. Quảng Ninh
  50. Quảng Trị
  51. Sóc Trăng
  52. Sơn La
  53. Tây Ninh
  54. Thái Bình
  55. Thái Nguyên
  56. Thanh Hóa
  57. Thừa Thiên – Huế
  58. Tiền Giang
  59. Trà Vinh
  60. Tuyên Quang
  61. Vĩnh Long
  62. Vĩnh Phúc
  63. Yên Bái

Các tỉnh ở Việt Nam khi chia theo khu vực

25 tỉnh thành Việt Nam ở Bắc Bộ (Miền Bắc)

Bắc Bộ (còn gọi là miền Bắc) gồm các tỉnh thành phía bắc tỉnh Thanh Hóa. Có 2 thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội & Hải Phòng).

Tây Bắc Bộ

  1. Lào Cai
  2. Yên Bái
  3. Lai Châu
  4. Điện Biên
  5. Sơn La
  6. Hòa Bình

Đông Bắc Bộ ( 9 tỉnh)

  1. Hà Giang
  2. Tuyên Quang
  3. Phú Thọ
  4. Thái Nguyên
  5. Bắc Kạn
  6. Cao Bằng
  7. Lạng Sơn
  8. Bắc Giang
  9. Quảng Ninh

Đồng Bằng Sông Hồng ( 10 tỉnh)

  1. TP Hà Nội
  2. TP Hải Phòng
  3. Vĩnh Phúc
  4. Bắc Ninh
  5. Hưng Yên
  6. Hải Dương
  7. Thái Bình
  8. Nam Định
  9. Ninh Bình
  10. Hà Nam.

19 tỉnh thành Việt Nam ở Trung Bộ (Miền trung)

Trung Bộ (còn gọi là miền Trung) bao gồm các tỉnh duyên hải từ Thanh Hóa tới Bình Thuận và các tỉnh Tây Nguyên. Có 1 thành phố trực thuộc trung ương (Đã Nẵng).

Bắc Trung Bộ (6 tỉnh)

  1. Thanh Hóa
  2. Nghệ An
  3. Hà Tĩnh
  4. Quảng Bình
  5. Quảng Trị
  6. Thừa Thiên Huế

Duyên Hải Nam Trung Bộ ( 8 tỉnh)

  1. TP Đà Nẵng
  2. Quảng Nam
  3. Quảng Ngãi
  4. Bình Định
  5. Phú Yên
  6. Khánh Hòa
  7. Ninh Thuận
  8. Bình Thuận

Tây Nguyên ( 5 tỉnh)

  1. Kon Tum
  2. Gia Lai
  3. Đắk Lắk
  4. Đắk Nông
  5. Lâm Đồng

19 tỉnh thành Việt Nam ở Nam Bộ (Miền Nam)

Nam Bộ (còn gọi là miền Nam) gồm các tỉnh nằm phía sau các tỉnh vùng Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Có 2 thành phố trực thuộc trung ương (TP Hồ Chí Minh & Cần Thơ)

Đông Nam Bộ ( 6 tỉnh, thành)

  1. TP Hồ Chí Minh
  2. Đồng Nai
  3. Bà Rịa- Vũng Tàu
  4. Bình Dương
  5. Bình Phước
  6. Tây Ninh

Đồng Bằng Sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) (13 tỉnh, thành)

  1. TP Cần Thơ
  2. Long An
  3. Tiền Giang
  4. Bến Tre
  5. Trà Vinh
  6. Vĩnh Long
  7. Đồng Tháp
  8. An Giang
  9. Kiên Giang
  10. Bạc Liêu
  11. Cà Mau
  12. Hậu Giang
  13. Sóc Trăng

5 thành phố trực thuộc trung ương Việt Nam

Việt Nam chúng ta gồm có 5 thành phố trực thuộc trung ương là: Thủ Đô Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ.

· Thành phố trực thuộc trung ương là một loại hình đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam.
Đây là các thành phố nằm dưới sự quản lý của trung ương, khác với các thành phố thuộc tỉnh nằm dưới sự quản lý của tỉnh, chỉ tương đương cấp huyện.

· Ví dụ: Thành phố Hồ Chí Minh người ta gọi thẳng là TP HCM chứ không ai gọi là Tỉnh thành phố Hồ CHí Minh. Tỉnh Bình Dương sẽ có các thành phố như: Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An.

· Thành phố trực thuộc trung ương là các đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I, và được xác định là các đô thị trung tâm cấp quốc gia.
Đây là các thành phố lớn, có nền kinh tế phát triển, là khu vực quan trọng về quân sự, chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội là động lực phát triển cho cả quốc gia chứ không còn nằm bó hẹp trong một tỉnh, hay một vùng (liên tỉnh) nữa.
Các thành phố này có cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ phát triển, có nhiều cơ sở giáo dục bậc cao, dân cư đông, thuận lợi về giao thông vận tải.

· Dưới thành phố trực thuộc trung ương có các đơn vị hành chính cấp huyện gồm huyện tại vùng nông thôn và quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương tại vùng đô thị.

Có 2 điều đặc biệt về thành phố trực thuộc trung ương hiện nay đó là

· Thủ Đô Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương duy nhất (2022) có thị xã trực thuộc – Thị xã Sơn Tây. (Thị xã trong thành phố).

· Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương duy nhất hiện nay (2022) có thành phố trực thuộc – Thành Phố Thủ Đức. (Thành phố trong thành phố).

Câu hỏi thường gặp

Việt nam có bao nhiêu tỉnh thành?

Hiện nay, năm 2022 Việt Nam chúng ta có tất cả là 63 tỉnh thành.
Trong đó, có 5 thành phố trực thuộc trung ương là: Thủ Đô Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ.

Việt nam có 63 hay 64 tỉnh thành?

Từng có thời gian Việt Nam có 64 tỉnh thành. 

Nhưng sau khi Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội [2008] Việt Nam còn 63 tỉnh thành. 

Như vậy, Hiện nay, Việt Nam có 63 tỉnh thành.

Nguồn Gốc Tên Gọi 63 Tỉnh, Thành Phố Việt Nam

1. HÀ NỘI

hà nội

Sau khi diệt được triều đại Tây Sơn vua Gia Long đổi phủ Phụng Thiên (Đất kinh thành cũ Thăng Long) thành phủ Hoài Đức thuộc Tổng Trấn Bắc Thành. Năm Minh мạหg thứ 12 (1831) vua lại bỏ Bắc Thành và 11 Trấn và thay bằng 29 Tỉnh. 

Tỉnh Hà Nội ra đời và gồm có thành Thăng Long, phủ Hoài Đức (của Tây Sơn) và ba phủ Ứng Hòa, Thường Tín, Lý Nhân của Trấn Sơn Nam. Hà (sông) Nội (bên trong), Hà Nội có nghĩa là thành phía trong sông, vì tỉnh Hà Nội được bao bọc bởi sông Hồng và sông Đáy (tài liệu tham khảo: 1.000 năm Thăng Long-Hà Nội, Tô Hoài)

2. BẮC GIANG

Bắc Giang

Bắc Giang thuộc bộ Võ Ninh thời vua Hùng dựng nước Văn Lang, đời Lý – Trần gọi là łộ Bắc Giang, đời Lê là phủ Bắc Hà, năm 1822 đổi là phủ Thiên Phúc, đến đời Tự Đức là phủ Đa Phúc. Đến nay chưa thấy tài liệu nào chứng minh, nhưng tên gọi Bắc Giang có nghĩa là phía bắc sông.

3. BẮC KẠN

Bắc Kanj

Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. 

Bản sao bài văn Ъ¡ค “Tam hải hồ sơn chí” bằng tiếng Háห khắc trên đá dựng ở Bó Lù, bờ hồ Ba Bể, do tác giả Phan Đình Hoè áห รáт tỉnh Bắc Kạn viết, ông Vi Văn Thượng khắc và dựng Ъ¡ค năm 1925: Chữ “Kạn” trong từ Bắc Kạn có bộ “tài gẩy” bên chữ “Can”, âm Háห Việt đọc là “cản”, chữ này có nghĩa là “ngăn giữ, bảo vệ, chống cự” (phía bắc).

4. BẮC NINH

Bắc Ninh

1822 từ một phần xứ Kinh Bắc. Thời kỳ Hồng Bàng, nước Văn Lang chia làm có 15 bộ, bộ Vũ Ninh là vùng lãnh thổ thuộc phần lớn tỉnh Bắc Ninh hiện nay. 

Tên gọi Bắc Ninh có thể từ Kinh Bắc và Vũ Ninh mà thành.

5. CAO BẰNG

Cao Bằng

Cao Bằng xưa thuộc bộ Vũ Định thời Hùng Vương, đến đời Lý về sau là đất Thái Nguyên. Năm 1467 gọi là phủ Bắc Bình, về sau đổi thành phủ Cao Bình. 

Năm 1676, nhà Lê thu phục từ tay nhà Mạc đặt lại thành trấn Cao Bình. Đến đời Tây Sơn, tên Cao Bình dần trại ra thành Cao Bằng cho đến bây giờ.

6. ĐIỆN BIÊN

Điện Biên Phủ

Điện Biên là vùng đất cổ. Điện Biên Phủ vốn được gọi là Mường Thanh, từ chữ Mường Then theo tiếng dân tộc Thái, nghĩa là Xứ trời. 

Đây được xem là vùng đất thiêng ở miền biên viễn, theo quan niệm xưa, là nơi thông trời đất. 

Tên gọi Phủ Điện Biên, hay Điện Biên Phủ được vua Thiệu Trị đặt vào năm 1841, chữ Điện hiểu theo nghĩa này nghĩa là một vùng núi to nhưng đất thiêng, là điện thờ, Biên là biên viễn.

7. HÀ GIANG

Hà Giang

Hà Giang, theo cách giải thích về nghĩa chữ là con sông nhỏ chảy vào dòng lớn. Cụ thể ở đây là Sông Miện chảy vào Sông Lô

8. HẢI DƯƠNG

Hải Dương

Hải Dương có tên chính thức từ năm 1469, ý nghĩa “Hải là miền duyên hải” vùng đất giáp biển, “Dương là áหh sáng” áหh mặt trời. Hải Dương nằm ở phía đông kinh thành Thăng Long. Hướng Đông cũng là hướng mặt trời mọc. 

Vì vậy Hải Dương có nghĩa là “ánh mặt trời biển Đông” hay “ánh sáng từ miền duyên hải (phía đông) chiếu về”. 

Trong “Dư địa chí”, Nguyễn Trãi đã đánh giá Hải Dương là trấn thứ nhất trong bốn kinh trấn và là phên giậu phía đông của kinh thành Thăng Long.

9. HẢI PHÒNG

Hải Phòng

Thành phố Hoa phượng đỏ, thành lập vào năm 1888. 

Cái tên Hải Phòng có thể là gọi rút ngắn trong cụm từ “Hải tần phòng thủ” của nữ tướng Lê Chân đầu thế kỉ 1, hoặc từ tên gọi rút ngắn từ tên gọi của một cơ quan đời Tự Đức trên đất Hải Dương: Hải Dương thương chính quan phòng, cũng có thể bắt nguồn từ ti sở nha Hải phòng sứ hay đồn Hải Phòng do Bùi Viện lập từ năm 1871 đời Tự Đức.

10. HÀ NAM

hà Nam

Hà Nam được thành lập năm 1890, Nam Định được tách ra thành tỉnh Thái Bình và một phần phía bắc tách ra để cùng một phần phía nam Hà Nội lập thành tỉnh Hà Nam. 

Hà lấy từ chữ Hà Nội, Nam lấy từ chữ Nam Định.

11. HOÀ BÌNH

Hòa Bình

Hòa Bình là tỉnh được thành lập năm 1886 theo nghị định của Kinh lược Bắc Kỳ với tên gọi là tỉnh Mường. 

Tỉnh lỵ đặt tại thị trấn Chợ Bờ nên cũng còn gọi là tỉnh Chợ Bờ, cuối năm 1886 chuyển về xã Phương Lâm, năm 1888 đổi tên thành tỉnh Phương Lâm. 

Năm 1896 tỉnh lỵ được chuyển về đóng tại xã Hòa Bình, phía bờ trái sông Đà, đối d¡ệห với Phương Lâm và từ đó gọi là tỉnh Hòa Bình, sau nhiều lần tách nhập, đến nay vẫn giữ tên gọi này.

12. HƯNG YÊN

Hưng yên

Tỉnh được thành lập năm 1831 gồm các huyện Đông Yên, Kim Động, Thiên Thi, Tiên Lữ, Phù Dung của trấn Sơn Nam và Thần Khê, Hưng Nhân, Duyên Hà của trấn Nam Định. 

Vùng đất Hưng Yên หổi danh từ thời kỳ Trịnh – Nguyễn phân tranh đã หổi tiếng do có Phố Hiến, dân gian có câu “Thứ nhất Kinh kỳ, thứ nhì Phố Hiến”.

13. LAI CHÂU

Lai Châu

Lai Châu có tên gọi xuất phát từ chữ châu Lay. 

Vào đầu thế kỷ X, các thủ lĩnh Thái chiếm vùng đất này đã đặt tên là Mường Lay, năm 1435 Dư địa chí của Nguyễn Trãi ghi là châu Lai do phiên âm chữ Lay.

14. LẠNG SƠN

lạng Sơn

Lạng Sơn là một trong 13 tỉnh được vua Minh Mạng thành lập đầu tiên ở Bắc Kỳ (năm 1831), tên gọi xuất phát từ danh xưng “xứ Lạng”.

15. LÀO CAI

tỉnh lào cai

Lào Cai là cách phát âm của người địa phương đọc chữ Lão Nhai có nghĩa là Phố Cũ hoặc Chợ Cũ. 

Người địa phương thường gọi Bảo Thắng, là khu phố do Lưu Vĩnh Phúc xây dựng nằm ở vùng thuộc thị xã Lào Cai ngày nay bằng tên Lảo Kay, sau đó người Pháp cũng phiên âm lại cách gọi đó bằng chữ Latinh là Lao Kai hoặc Lao Kay.

16. NAM ĐỊNH

tỉnh nam định

Nam Định có nguồn gốc tên gọi từ năm 1822, khi triều Nguyễn đổi tên trấn Sơn Nam Hạ thành trấn Nam Định, chữ Nam có từ thời Lê nghĩa là phía Nam chữ Định nghĩa là bình định là chữ nhà Nguyễn đặt cho nhiều vùng đất. 

Năm 1832 đổi trấn Nam Định thành tỉnh Nam Định (bao gồm cả Thái Bình và một phần đất Hà Nam hiện nay). 

Năm 1890, Thái Bình tách ra thành tỉnh riêng và một phần phía bắc Nam Định tách ra để cùng một phần phía nam Hà Nội lập thành tỉnh Hà Nam.

17. NINH BÌNH

tỉnh ninh bình

Ninh Bình nghĩa là phẳng lặng, yên ổn, yên tĩnh có tên là đạo Ninh Bình từ năm 1822, năm 1831 đổi thành tỉnh Ninh Bình.

18. PHÚ THỌ

tỉnh phú thọ

Phú Thọ là tên gọi xuất phát từ tên làng Phú Thọ thuộc tổng Yên Phú, huyện Sơn Vi, tỉnh Hưng Hóa mà lập nên thị xã Phú Thọ năm 1903. 

Sau đó Pháp chuyển tỉnh lỵ của tỉnh Hưng Hóa lên thị xã Phú Thọ và đổi tên tỉnh Hưng Hóa thành tỉnh Phú Thọ.

19. QUẢNG NINH

tỉnh quảng ninh

Quảng Ninh là vùng đất lịch sử lâu đời. Ở khu vực Vịnh Hạ Long đã khảo cổ được di chỉ của người tiền sử từ 3000 – 1500 năm TCN. 

Khi hình thành Nhà nước đầu tiên của người Việt, thời Hùng Vương vùng đất Quảng Ninh nay là bộ Lục Hải. Một trong 15 bộ của nhà nước Văn Lang. 

Thời Phong kiến khu vực tỉnh Quảng Ninh hiện nay có tên lần lượt là: Lục Châu, łộ Đông Hải, łộ Hải Đông, trấn An Bang, tỉnh Quảng Yên. 

Sau này Quảng Yên được tách ra thành nhiều đơn vị khác, trong đó có Hải Ninh, về sau Quảng Yên cùng với Hải Ninh và các đơn vị này nhập thành Quảng Ninh bây giờ. 

Như vậy Quảng Ninh hiện nay gần như là Quảng Yên cũ.

20. SƠN LA

tỉnh sơn la

Sơn La có tên gọi xuất phát từ nguồn gốc của Nậm La, một phụ lưu cấp 2 của sông Đà. 

Sơn La trước năm 1479 phần lớn là lãnh thổ của vương quốc Bồn мคห, chính thức được sáp nhập vào Đại Việt năm 1749. 

Năm 1886 thành lập châu Sơn La thuộc phủ Gia Hưng tỉnh Hưng Hoá. 

Năm 1895 thành lập tỉnh Vạn Bú, tỉnh lỵ ở Vạn Bú tức Tạ Bú, ngày 23/8/1904 đổi tên thành tỉnh Sơn La.

21. THÁI BÌNH

tỉnh thái bình

Thái Bình với tên gọi phủ Thái Bình gồm phần lớn đất đai tỉnh Thái Bình ngày nay có từ năm 1005 với sự kiện đổi tên đất Đằng Châu thành phủ Thái Bình. 

Ngày 21/3/1890 Toàn quyền Đông Dương ra nghị định lấy phủ Kiến xươหg tách từ tỉnh Nam Định và huyện Thần Khê tách từ tỉnh Hưng Yên và sáp nhập vào phủ Thái Bình để lập tỉnh Thái Bình, còn phủ sau đổi tên là Thái Ninh.

22. VĨNH PHÚC

tỉnh vĩnh phúc

Vĩnh Phúc được thành lập vào ngày 12/2/1950 do kết hợp hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên, nhưng do nhiều lần tách nhập nên Vĩnh Phúc hiện nay bao gồm tỉnh Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên trước đây. 

Trong thời kỳ Pháp tạm chiếm đóng miền Bắc giai đoạn 1946-1954, tỉnh này còn có tên gọi là tỉnh Vĩnh Phúc Yên.

23. YÊN BÁI

tỉnh yên bái

Yên Bái là tên được lấy từ tên làng Yên Bái, khi ngày 11/4/1900 thực dân Pháp thành lập tỉnh Yên Bái gồm có phủ Trấn Yên, hai châu Văn Chấn, Văn Bàn và thị xã tỉnh lỵ đặt tại làng Yên Bái. 

Từ năm 1910 – 1920 chuyển châu Lục Yên (tỉnh Tuyên Quang) và châu Than Uyên (tỉnh Lai Châu) vào tỉnh Yên Bái, từ năm 1945 đã có nhiều lần tách nhập một phần hoặc cả tỉnh.

24. TUYÊN QUANG

tỉnh tuyên quang

Tuyên Quang có tên bắt nguồn từ sông Tuyên Quang mà nay là sông Lô. “An Nam chí lược” của Lê Tắc, soạn thảo năm 1335 viết: Nước sông Quy Hóa từ Vân Nam chảy về, nước sông Tuyên Quang từ đạo Đặc Ma chảy về, nước sông Đà từ Chàng Long chảy về, nhân có ngã ba sông mà đặt tên như vậy. 

Tuyên Quang trở thành tỉnh dưới triều vua Minh Mạng.

25. THÁI NGUYÊN

tỉnh thái nguyên

Thái Nguyên là tên gọi có gốc từ Hán Việt, Thái có nghĩa là to lớn hay rộng rãi, Nguyên có nghĩa là cánh đồng hoặc chỗ đất rộng và bằng phẳng. 

Tỉnh được thành lập năm 1831, năm 1890 chính quyền Pháp chia tỉnh Thái Nguyên thành 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. 

Năm 1965, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sáp nhập 2 tỉnh với tên gọi Bắc Thái, năm 1996 lại chia tỉnh Bắc Thái để tái lập tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên. 

Như vậy, Thái Nguyên ngày thành lập gần như toàn bộ tỉnh Bắc Thái cũ.

26. ĐÀ NẴNG

thành phố đà nẵng

Đà Nẵng có tên gọi được biến dạng của từ Chăm cổ Đaknan. 

Đak có nghĩa là nước, nan hay nưn, tức Ianưng là rộng. Đaknan hàm ý vùng sông nước rộng mênh mông ở cửa sông Hàn. 

Có nhà nghiên cứu cho rằng “Đà Nẵng” có thể xuất phát từ nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer, Đakdơng – Đà dơng, có nghĩa là sông nguồn.

27. QUẢNG NAM

tỉnh quảng nam

Quảng Nam có tên gọi mang ý nghĩa mở rộng về phía nam. Có thể thấy được miền Trung có khá nhiều địa danh mang yếu tố quảng. 

Bởi vì đây là một dải đất hẹp nên việc đặt tên các địa danh mang yếu tố quảng là với mong muốn sự rộng lớn, bao la vì từ quảng mang nghĩa như vậy.

28. THỪA THIÊN HUẾ

thừa thiên huế

Thừa Thiên Huế là phủ Phú Xuân dưới thời Tây Sơn. Khi vua Gia Long chia cả nước thành 23 trấn và 4 dinh, Thừa Thiên Huế ngày nay thuộc dinh Quảng Đức. 

Năm 1822, dinh Quảng Đức được vua Minh Mạng đổi tên thành phủ Thừa Thiên. 

Từ năm 1831-1832, vua Minh Mạng chia cả nước thành 31 đơn vị hành chính gồm 30 tỉnh và 01 phủ là Thừa Thiên. 

Cùng với sự thăng trầm theo dòng chảy lịch sử, tên gọi và địa giới hành chính tỉnh thay đổi theo từng thời kỳ lịch sử khác nhau và ổn định với tên gọi Thừa Thiên Huế và địa giới từ năm 1989 đến nay.

29. QUẢNG BÌNH

quảng bình

Quảng Bình là vùng đất được Chúa Nguyễn Hoàng đặt tên năm từ 1558, các tên gọi cũ khu vực này gồm: Bố Chính, Tân Bình, Lâm Bình, Tiên Bình, Tây Bình. Đời Lê Trung Hưng có tên là Tiên Bình. 

Năm 1604, đổi tên là tỉnh Quảng Bình, trong đó Quảng là sự rộng lớn.

30. QUẢNG TRỊ

quảng trị

Quảng Trị tồn tại với tên gọi Cựu Dinh Quảng Trị thuộc vào trấn Thuận Hoá sau suốt gần 300 năm. Đến khi Gia Long lên ngôi năm 1802 đổi tên Cựu Dinh thành ding Quảng Trị. 

Năm 1827 thành Quảng Trị đổi tên thành Trấn Quảng Trị, năm 1832 trấn Quảng Trị đổi tên thành Tỉnh Quảng Trị .

31. NGHỆ AN

tỉnh nghệ an

Nghệ An là danh xưng có từ năm 1030 thời nhà Lý, niên hiệu Thiên Thành thứ 2 đời Lý Thái Tông, lúc đó gọi là Nghệ An châu trại,cùng với Hà Tĩnh có cùng một tên chung là Hoan Châu thời Bắc thuộc, đời vua Lê Thánh Tông đổi thành xứ Nghệ, rồi trấn Nghệ An. 

Năm 1831, vua Minh Mệnh chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An và Hà Tĩnh.

32. HÀ TĨNH

tỉnh hà tĩnh

Hà Tĩnh có tên gọi từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh.

33. THANH HOÁ

tỉnh thanh hóa

Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt Nam, là tỉnh có số lần sát nhập và chia tách ít nhất cả nước. 

Ở thời Nhà Đinh và Tiền Lê Thanh Hóa gọi là đạo Ái Châu. Ở thời Nhà Lý thời kỳ đầu gọi là trại Ái Châu, vào năm Thuận Thiên 1 tức năm 1009 gọi là Phủ Thanh Hóa. 

Năm 1469 lại đổi thành Thừa Tuyên Thanh Hoa, tên Thanh Hoa có từ đây. Năm 1802 đổi gọi là trấn Thanh Hóa, có thể do tên cũ trùng với tên một phi tần của vua. 

Năm 1831 đổi trấn thành tỉnh, bắt đầu gọi là tỉnh Thanh Hoa (Hoa: tinh hoa). Đến năm 1841 lại đổi thành tỉnh Thanh Hóa cho tới ngày nay.

34. QUẢNG NGÃI

tỉnh quảng ngãi

Quảng Ngãi có thể là tên gọi mang ý nghĩa dải đất tình nghĩa. 

Năm 1602 Trấn Quảng Nam đổi thành dinh Quảng Nam, phủ Tư Nghĩa thuộc dinh Quảng Nam đổi thành phủ Quảng Nghĩa. 

Năm 1807, xã Cù Mông (sau là Chánh Mông rồi Chánh Lộ) được chọn làm nơi xây dựng tỉnh Quảng Nghĩa, năm 1832 tỉnh Quảng Nghĩa tức Ngãi được thành lập.

35. BÌNH ĐỊNH

tỉnh bình định

Bình Định là tên do vua Nguyễn Ánh đặt năm 1799 sau khi hạ được thành Quy Nhơn, Nguyễn Ánh bèn cho đổi tên Bình Định, dụng ý thể hiện tư thế của người chiến thắng, có thể Nguyễn Ánh cho rằng mình đã vào tận đất phát tích của nhà Tây Sơn, bình định được “loạn đảng nguỵ Tây” theo cách nói của các vua triều Nguyễn trước đây.

36. PHÚ YÊN

tỉnh phú yên

Phú Yên thuộc quyền quản lý của Chăm Pa với tên gọi Ayaru cho đến năm 1471, vua Lê Thánh Tông thân chinh cầm quân đánh Chăm Pa đến tận đèo Cả, sau đó cho sát nhập vùng đất từ đèo Hải Vân tới đèo Cù Mông (phía bắc Phú Yên) vào lãnh thổ Đại Việt. 

Từ đó vùng đất Ayaru là nơi tranh chấp thường xuyên giữa người Việt và người Chăm. Năm 1611, Nguyễn Hoàng sai tướng tấn công vào Aryaru, Chăm Pa thất bại, Nguyễn Hoàng sáp nhập Ayaru vào lãnh thổ Đàng Trong với tên gọi Phú Yên, với ước nguyện về một miến đất trù phú, thanh bình trong tương lai.

37. KHÁNH HOÀ

tỉnh khánh hòa

Khánh Hòa là tỉnh được thành lập năm 1831 từ trấn Bình Hòa, còn phủ Bình Hòa khi đó trở thành phủ Ninh Hòa. 

Khánh Hòa là phần đất cũ của xứ Kauthara thuộc vương quốc Chăm Pa. 

Năm 1653, lấy cớ vua Chiêm Thành là Bà Tấm quấy nhiễu dân Việt ở Phú Yên, Chúa Nguyễn Phúc Tần sai quan cai cơ Hùng Lộc đem quân sang đánh chiếm được vùng đất Phan Rang trở ra đến Phú Yên. 

Trong tiếng Hán, chữ “Khánh” thuộc bộ tâm, quy định nét nghĩa liên quan đến tâm trạng, cảm xúc, tính cách… nghĩa gốc là “mừng” rồi chuyển loại mang nghĩa “chúc mừng” và “việc mừng, lễ mừng”. 

Chữ Hòa tạm hiểu là đồng thuận, hòa hợp.

38. NINH THUẬN

tỉnh ninh thuận

Ninh Thuận là tên gọi xuất hiện đầu tiên với tư cách là phủ Ninh Thuận vào năm 1832 thời vua Minh Mạng, kéo dài đến năm 1888. 

Sau đó lập tỉnh Phan Rang, cũng gọi là tỉnh Ninh Thuận, từ 1945 tách nhập nhiều lần, đến nay được gọi lại tên cũ Ninh Thuận.

39. BÌNH THUẬN

tỉnh bình thuận

Bình Thuận là tên gọi có từ năm 1697, khi chúa Nguyễn cho lập Bình Thuận Phủ gồm 2 huyện An Phước và Hòa Đa. 

Bình chỉ sự khai phá, bình định một vùng đất, Thuận là sự sinh sống hòa thuận mà ở đây là giữa 2 dân tộc Chămpa và Kinh, do lúc này vùng đất này chưa yên ổn nên chúa Nguyễn đặt tên như vậy. 

Năm 1827, thời vua Minh Mạng, Bình Thuận được đặt thành tỉnh.

40. SÀI GÒN

Thành phố Hồ Chí Minh vẫn được gọi phổ biến với tên cũ là Sài Gòn. 

sài gòn

Có nhiều thuyết về tên gọi Sài Gòn, nhưng thuyết được cho là đúng và hợp lí nhất đó là Brai Nagara là nguồn gốc. 

Bởi vì thế kỷ 18 vùng Gia Định xưa có hai địa danh Rai-gon thong (Sài Gòn thượng) và Rai-gon ha ( Sài Gòn hạ). 

Mà nguồn gốc của Rai gon là Brai Nagara hay Prey Nokor. Hơn nữa, địa danh này không có ý nghĩa trong tiếng Việt nên khả năng phiên âm từ tiếng dân tộc khác là có cơ sở.

41. ĐỒNG NAI

tỉnh đồng nai

Đồng Nai có nguồn gốc tên gọi vẫn chưa rõ ràng. 

Dân gian quen giải thích do cánh đồng có nhiều nai. 

Cũng có ý kiến cho rằng Đồng trong Đồng Nai là cách gọi biến âm từ chữ Đờng trong Đạ Đờng (Sông Cái) của người Mạ; bởi vì còn có rất nhiều tên gọi khác bắt nguồn từ chữ Đồng (Đờng?) mà không phải là cánh Đồng: Đồng Tranh, Đồng Môn, Đồng Tràm, Đồng Trường… 

Vào thế kỷ 17, Đồng Nai hay vùng đất Đồng Nai là ám chỉ cả một vùng Nam Bộ rộng lớn của bây giờ.

42. BÌNH DƯƠNG

bình dương

Bình Dương trong Địa chí Sài Gòn – Gia Định xưa cho rằng được lấy tên từ địa danh thời Trung cổ Trung Quốc, tên đất khởi nghiệp của vua Nghiêu. 

Khi làm vua, Nghiêu chỉ ở nhà tranh, vách đất, ăn mặc như thứ dân, ngày cày ruộng cùng dân, đêm đọc sách Thánh hiền, suốt thời gian vua cai trị dân chúng thái bình, thịnh trị, không trộm cắp, trên dưới hòa thuận an lành. 

Bình Dương nay là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa. 

Về tên gọi Thủ Dầu Một, nhiều người cho rằng có nguồn gốc từ tiếng Campuchia, nhưng phần đông tác giả khác đều nghĩ Thủ Dầu Một là một cụm từ tiếng Việt được hình thành từ sự kết hợp giữa hai thành tố Thủ (giữ) Dầu Một (tên đất), vì theo truyền khẩu thì đồn binh canh giữ tại Bình An nằm trên ngọn đồi có cây dầu lớn gọi là “cây dầu một” nên tên gọi Thủ Dầu Một ra đời.

43. BÌNH PHƯỚC

bình phước

Bình Phước có tên gọi từ ngày 30/1/1971, khi Trung ương Cục miền Nam ra nghị quyết sáp nhập 2 tỉnh Bình Long, Phước Long thành một đơn vị trực thuộc Trung ương Cục.

44. BÀ RỊA VŨNG TÀU

vũng tàu

Bà Rịa – Vũng Tàu là địa danh ghép bởi Bà Rịa và Vũng Tàu. 

Địa danh Bà Rịa là phiên âm tên nữ thần trấn sóng Chăm Po Riyak, cũng có thể được cấu tạo theo phương thức chuyển hóa từ nhân danh Nguyễn Thị Rịa người Phú Yên, năm 15 tuổi cùng đoàn lưu dân từ Dinh Trấn Biên vào nam, có công lớn trong việc khai khẩn vùng rừng núi Đồng Xoài.

Vũng Tàu được thành lập năm 1895, tuy nhiên trong bộ Phủ biên tạp lục năm 1776 của Lê Quý Đôn đã nhắc đến chữ Vũng Tàu: “Đầu địa giới Gia Định là xứ Vũng Tàu, nơi hải đảo có dân cư”, đó chính là ba làng Thắng Nhất, Thắng Nhị, Thắng Tam được chúa Nguyễn Phúc Tần lập năm 1658, vùng đất này có ba mặt giáp biển, rất thuận lợi cho tàu bè đậu tránh gió trước khi vào Gia Định, nên về sau gọi là Vũng Tàu.

45. TÂY NINH

tỉnh tây ninh

Tây Ninh từ thời xưa vốn là một vùng đất thuộc Thủy Chân Lạp, với tên gọi là Romdum Ray, có nghĩa là “Chuồng Voi” vì nơi đây chỉ có rừng rậm với muôn thú dữ như cọp, voi, beo, rắn,… cư ngụ. Tên gọi Tây Ninh có nghĩa là yên ổn về chính trị ở phía tây.

46. ĐẮK NÔNG

ĐẮK NÔNG

Đắk Nông đặt theo tiếng M’Nông có nghĩa là Nước (hoặc đất) của người M’Nông. 

Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía tây nam của Tây Nguyên, phía bắc và đông bắc giáp với địa phận tỉnh Đắk Lắk, phía đông và đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía nam giáp tỉnh Bình Phước, phía tây với Vương quốc Campuchia.

47. ĐẮK LẮK

ĐẮK LẮK

Đắk Lắk có tên gọi đặt theo tiếng M’Nông nghĩa là “hồ Lắk”, với dak nghĩa là “nước” hay “hồ”. 

Đắk Lắk được xem là một trong những cái nôi nuôi dưỡng không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên, được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật nhân loại thế giới công nhận.

48. GIA LAI

tỉnh gia lai

Gia Lai nguồn gốc tên gọi bắt nguồn từ chữ Jarai, tên gọi của một tộc người bản địa có số dân đông nhất trong tỉnh, cách gọi này vẫn còn giữ trong tiếng của người Eđê, Bana, Lào, Thái Lan và Campuchia để gọi vùng đất này là Jarai, Charay,Ya-Ray có nghĩa là vùng đất của người Jarai, có thể là ám chỉ vùng đất của Thủy Xá và Hỏa Xá thuộc tiểu quốc Jarai xưa.

49. KONTUM

kon tum

Kon Tum, theo ngôn ngữ Ba Na thì Kon là làng, Tum là hồ, chỉ tên gọi một ngôi làng gần một hồ nước cạnh dòng sông Đăk Bla mà hiện nay là làng Kon Kơ Nâm ở thành phố Kon Tum.

50. LÂM ĐỒNG

tỉnh lâm đồng

Lâm Đồng được thành lập từ việc sáp nhập tỉnh Lâm Viên với tỉnh Đồng Nai Thượng.

51. LONG AN

long an

Long An là địa danh được hiểu theo nghĩa: An là yên ổn, an toàn. Long là đầy đủ, hưng thịnh, lớn, tốt đẹp.

52. TIỀN GIANG

tiền giang

Tiền Giang là địa danh được đặt theo tên sông Tiền, là vùng đất được người Việt trong đó phần lớn là từ vùng Ngũ Quảng đến khai hoang và định cư từ thế kỷ XVII. 

Sau nhiều lần thay đổi tên, thay đổi vùng địa lý, đến năm 1976 mới có tên chính thức là tỉnh Tiền Giang trên cơ sở hợp nhất tỉnh Mỹ Tho, tỉnh Gò Công và thành phố Mỹ Tho.

53. VĨNH LONG

vĩnh long

Vĩnh Long âm Hán Việt có nhiều nghĩa, có thể ngụ ý: “sự thịnh vượng (long) bền lâu, mãi mãi (vĩnh)”. 

Tên Vĩnh Long, một thời được gọi Vãng Long nhưng “vãng” khó lý giải mối quan hệ ngữ nghĩa, vì nghĩa của “vãng” là “đi, đã qua, thường” không phù hợp với nghĩa của “vĩnh”, như trong từ ghép “vĩnh long”. 

Có thể lý giải con đường chuyển đổi ngữ âm cho dễ phát âm hơn, nhiều từ cũng chuyển từ inh sang ang như vậy.

54. CẦN THƠ

cần thơ

Cần Thơ là địa danh khi đối chiếu với tên Khmer nguyên thủy của vùng này là Prek Rusey (sông tre) không có liên quan gì về ngữ âm, nhưng trước đây có một con rạch mang tên một loài cá có tên Khmer là kìntho (cá sặt rằn), về sau biến âm thành Cần Thơ. 

Bản thân tỉnh Cần Thơ đã được thành lập vào từ 1/1/1900 dưới thời Pháp thuộc, sau đó theo được tách nhập và xê dịch về địa lý nhiều lần.

55. ĐỒNG THÁP

đồng tháo

Đồng Tháp có tên gọi từ Đồng Tháp Mười, tư liệu thành văn viết “đồng Tháp Mười” (không viết hoa chữ “đồng”), có nghĩa “tháp thứ 10” hoặc “tháp 10 tầng”, thậm chí có nhiều cách giải thích về 2 ý nghĩa trên theo nhiều giả thuyết khác nhau. 

Nhiều người cho rằng địa danh Tháp mười được hình thành và chuyển hóa như sau: tháp Mười -> gò Tháp Mười (gọi tắt Gò Tháp) -> đồng Tháp Mười -> vùng Đồng Tháp Mười -> Tháp Mười + Đồng Tháp.

56. BẾN TRE

bến tre

Bến Tre ngày xưa, theo cuốn “Monographie De La Province De Bến Tre” của tác giả Ménard in năm 1903, người Khơme gọi là Xứ Tre vì các giồng xứ này tre mọc rất nhiều, sau đó người dân lập chợ buôn bán và gọi là chợ Bến Tre, gọi tắt của bến xứ tre.

57. AN GIANG

an giang

An Giang xưa là đất Tầm Phong Long, về sau nước Chân Lạp dâng cho chúa Nguyễn, vua Gia Long tổ chức mộ dân đến khai hoang, đưa dân vào định cư trở thành một trong Nam Kỳ lục tỉnh thời nhà Nguyễn độc lập. 

Tên gọi An Giang nghĩa là dòng sông an lành có thể định cư lâu dài, ý nghĩa cho việc khuyến khích di dân khẩn hoang lập làng.

58. KIÊN GIANG

kiên giang

Kiên Giang là tỉnh được thành lập năm 1975, phần lớn là vùng đất thuộc trấn Hà Tiên cũ do Mạc Cửu khai phá vào thế kỷ XVII. 

Địa danh Kiên Giang có thể bắt nguồn từ tên một con sông ở Rạch Giá, đó là sông Kiên.

59. HẬU GIANG

hậu giang

Hậu Giang là địa danh có tên gọi bắt nguồn từ tên sông Hậu. 

Năm 1976 cũng từng có một tỉnh Hậu Giang thuộc miền Tây Nam Bộ, bị giải thể năm 1991 do bị chia thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng, sau đó năm 2004 tỉnh Cần Thơ được chia thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương và tỉnh Hậu Giang hiện nay.

60. BẠC LIÊU

bạc liêu

Bạc Liêu được phát âm theo tiếng Hán Việt từ tiếng Triều Châu là “Pô Léo”, có nghĩa là xóm nghèo, làm nghề hạ bạc (chài lưới, đánh cá, đi biển). 

Ý kiến khác lại cho rằng “Pô” là “bót” hay “đồn”, còn “Liêu” có nghĩa là “Lào” (Ai Lao) theo tiếng Khơme, vì trước khi người Hoa kiều đến sinh sống, nơi đó có một đồn binh của người Lào. 

Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng tên gọi Bạc Liêu xuất phát từ tiếng Khmer Po Loenh, nghĩa là cây đa cao.

61. TRÀ VINH

trà vinh

Trà Vinh là một địa danh gốc Khmer tên tiền thân là Tra Vang có thể là biến âm từ “prha trapenh” có nghĩa là ao, ao Phật hay ao linh thiêng. 

Vì cho rằng ngày xưa người ta đã đào được tượng Phật dưới ao ở vùng đất này. Thời nhà Nguyễn thì Trà Vinh là tên phủ sau thành huyện thuộc phủ Lạc Hóa tỉnh Vĩnh Long, được lập ra năm 1832.

62. SÓC TRĂNG

sóc trăng

Sóc Trăng là biến âm của Sốc Trăng, xuất phát từ tiếng Khmer “Srock Khléang”. 

Srock có nghĩa là xứ, Khléang là kho chứa vàng bạc của vua. Trước kia người Việt viết là Sốc Kha Lăng, sau nữa biến thành Sốc Trăng. 

Tên Sốc Trăng đã có những lần bị biến đổi hoàn toàn. Thời Minh Mạng, đã đổi lại là Nguyệt Giang tỉnh, có nghĩa là sông trăng (sốc thành sông, tiếng Hán Việt là giang; trăng là nguyệt).

63. CÀ MAU

cà mau

Cà Mau (cách viết cũ là Cà-mâu) là cái tên được hình thành do người Khmer gọi tên vùng đất này là “Tưk Kha-mau”, có nghĩa là nước đen, do lá tràm của thảm rừng tràm U Minh bạt ngàn rụng xuống làm đổi màu nước thành đen. 

Cà Mau là xứ đầm lầy ngập nước, có nhiều bụi lác mọc tự nhiên và hoang dã. Chính vì lẽ đó từ thuở xưa đã có câu ca dao: “Cà Mau là xứ quê mùa / Muỗi bằng gà mái, cọp tùa bằng trâu”.

Biển số xe tỉnh – Ký hiệu biển số

  1. Biển số xe tỉnh Điện Biên – Biển số xe 27
  2. Biển số xe tỉnh Hòa Bình – Biển số xe 28
  3. Biển số xe tỉnh Lai Châu- Biển số xe 25
  4. Biển số xe tỉnh Lào Cai- Biển số xe 24
  5. Biển số xe tỉnh Sơn La- Biển số xe 26
  6. Biển số xe tỉnh Yên Bái – Biển số xe 21
  7. Biển số xe tỉnh Bắc Giang – Biển số xe 13, 98
  8. Biển số xe tỉnh Bắc Kạn – Biển số xe 97
  9. Biển số xe Cao Bằng – Biển số xe 11
  10. Biển số xe tỉnh Hà Giang – Biển số xe 23
  11. Biển số xe tỉnh Lạng Sơn – Biển số xe 12
  12. Biển số xe tỉnh Phú Thọ – Biển số xe 19
  13. Biển số xe tỉnh Quảng Ninh – Biển số xe 14
  14. Biển số xe tỉnh Thái Nguyên – Biển số xe 20
  15. Biển số xe tỉnh Tuyên Quang – Biển số xe 22
  16. Biển số xe tỉnh Bắc Ninh – Biển số xe 99
  17. Biển số xe tỉnh Hà Nam – Biển số xe 90
  18. Biển số xe Thành phố Hà Nội – Biển số xe gồm số 29, 30, 31, 32, 40, 33 (Hà Tây cũ)
  19. Biển số xe tỉnh Hải Dương – Biển số xe 34
  20. Biển số xe Thành phố Hải Phòng – Biển số xe 15 (cho Ô tô), Biển số xe 16 (cho xe máy)
  21. Biển số xe tỉnh Hưng Yên – Biển số xe 89
  22. Biển số xe tỉnh Nam Định – Biển số xe 18
  23. Biển số xe tỉnh Ninh Bình – Biển số xe 35
  24. Biển số xe tỉnh Thái Bình – Biển số xe 17
  25. Biển số xe tỉnh Vĩnh Phúc – Biển số xe 88
  26. Biển số xe tỉnh Hà Tĩnh – Biển số xe 38
  27. Biển số xe tỉnh Nghệ An – Biển số xe 37
  28. Biển số xe tỉnh Quảng Bình – Biển số xe 73
  29. Biển số xe tỉnh Quảng Trị – Biển số xe 74
  30. Biển số xe tỉnh Thanh Hóa – Biển số xe 36
  31. Biển số xe tỉnh Thừa Thiên Huế – Biển số xe 75
  32. Biển số xe tỉnh Bình Định – Biển số xe 77
  33. Biển số xe tỉnh Bình Thuận – Biển số xe 86
  34. Biển số xe Thành phố Đà Nẵng – Biển số xe 43
  35. Biển số xe tỉnh Khánh Hòa – Biển số xe 79
  36. Biển số xe tỉnh Ninh Thuận – Biển số xe 85
  37. Biển số xe tỉnh Phú Yên – Biển số xe 78
  38. Biển số xe tỉnh Quảng Nam – Biển số xe 92
  39. Biển số xe tỉnh Quảng Ngãi – Biển số xe 76
  40. Biển số xe tỉnh Đắk Lắk – Biển số xe 47
  41. Biển số xe tỉnh Đắk Nông – Biển số xe 48
  42. Biển số xe tỉnh Gia Lai – Biển số xe 81
  43. Biển số xe tỉnh Kon Tum – Biển số xe 82
  44. Biển số xe tỉnh Lâm Đồng – Biển số xe 49
  45. Biển số xe tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu – Biển số xe 72
  46. Biển số xe tỉnh Bình Dương – Biển số xe 61
  47. Biển số xe tỉnh Bình Phước – Biển số xe 93
  48. Biển số xe tỉnh Đồng Nai – Biển số xe 39, 60
  49. Biển số xe Thành phố Hồ Chí Minh – Biển số xe gồm số 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 59, 41
  50. Biển số xe tỉnh Tây Ninh – Biển số xe 70
  51. Biển số xe tỉnh An Giang – Biển số xe 67
  52. Biển số xe tỉnh Bạc Liêu – Biển số xe 94
  53. Biển số xe tỉnh Bến Tre – Biển số xe 71
  54. Biển số xe tỉnh Cà Mau – Biển số xe 69
  55. Biển số xe Thành phố Cần Thơ – Biển số xe 65
  56. Biển số xe tỉnh Đồng Tháp – Biển số xe 66
  57. Biển số xe tỉnh Hậu Giang – Biển số xe 95
  58. Biển số xe tỉnh Kiên Giang – Biển số xe 68
  59. Biển số xe tỉnh Long An – Biển số xe 62
  60. Biển số xe tỉnh Sóc Trăng – Biển số xe 83
  61. Biển số xe tỉnh Tiền Giang – Biển số xe 63
  62. Biển số xe tỉnh Trà Vinh- Biển số xe 84
  63. Biển số xe tỉnh Vĩnh Long – Biển số xe 64

Thông tin MondiaL 

  1. Đảm bảo tính nhất quản 
  2. Định vị thương hiệu ảnh hưởng
  3. Giá trị thương hiệu rõràng
  4. Thất bại vì không bảo vệ
  5. Không chân thực và minh bạch
  6. Nỗ lực định vị thương hiệu
  7. Uy tín và hình ảnh của thương hiệu
  8. Không có thông điệp và giọng điệu thương hiệu nhất quán 
  9. Xử lý khủng hoảng rõ ràng
  10. định nghĩa của customer service là gì?
  11. Định nghĩa đạo đức kinh doanh là gì?
  12. Điều gì làm cho một thiết kế logo trở nên tuyệt vời 
  13. khẩu hiệu slogan là gì?
  14. Kỹ thuật giải quyết vấn đề là gì?
  15. Xây dựng chiến lươc marketing 
  16. Niềm tin thương hiệu là gì?
  17. Sao kim hành tinh nóng nhất trong hệ mặt trời 
  18. Sáu lý do xây dựng thương hiệu quan trọng hơn bao giờ hết.
  19. Tư vấn thương hiệu là gì?
  20. Xây dựng chiến lược kinh doanh như thế nào?
  21. Tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội
  22. 5 chiến lược xây dựng thương hiệu.
  23. brand guideline 
  24. Cách xây dựng bộ nhận diện 
  25. Cơ hội kinh doanh 
  26. Thay đổi nhận diện thương hiệu 
  27. Core brabd value 
  28. Hình dung về thương hiệu 
  29. Các khái niệm cốt lõi thương hiệu
  30. Pr và thương hiệu
  31. Tìm một công ty thiết kế logo
  32. Tầm nhìn và sứ mệnh thương hiệu
  33. Thiết kế thương hiệu ngành y tế
  34. Thiết kế thương hiệu thẩm mỹ viện 
  35. Thiết kế thương hiệu trường mầm non 
  36. Thiết kế logo thương hiệu phân bón 
  37. Thương hiệu doanh nghiệp vừa và nhỏ 
  38. Trọn bộ thiết kế nhận diện thương hiệu 
  39. Vai trò của marketing và quảng cáo 
  40. 37 logo nổi tiếng nhất thế giới 
  41. Tham khảo những mẫu logo màu xanh 
  42. Bộ nhận diện thương hiệu Alaska Airlines 
  43. Bộ nhận diện thương hiệu Apple
  44. Bộ nhận diện thương hiệu là gì?
  45. Bộ thương hiệu thể thao Asics
  46. Bộ thiết kế nhận diện thương hiệu Aetna 
  47. Bộ thiết kế thương hiệu Airasia
  48. Bộ thiết kế thương hiệu Allianz 
  49. Định vị thương hiệu là gì?
  50. Tham khảo bộ thiết kế thương hiệu Adobe 
  51. Thiết kế thương hiệu Alfa Romeo
  52. Thương hiệu là gì?
  53. Thiết kế logo và nhận diện thương hiệu dược phẩm